• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
  • Bỏ qua footer
  • Home
  • Quiz latex
  • Blog

Hoc 12

Blog hoc tap cho hoc sinh lop 12

  • Giới thiệu
  • Liên hệ
Bạn đang ở:Trang chủ / Blog / Đề hk2 Toán 12

Đề hk2 Toán 12

22/04/2025 by admin


Nếu hai biến cố $A$, $B$ thỏa mãn $\mathrm{P}(B) = 0{,}4$; $\mathrm{P}(A \cap B) = 0{,}3$ thì $\mathrm{P}(A|B)$ bằng
Ta có $\mathrm{P}(A|B) = \dfrac{\mathrm{P}(A \cap B)}{\mathrm{P}(B)} = \dfrac{0{,}3}{0{,}4} = 0{,}75$.

Dự báo thời tiết được biểu diễn bằng sơ đồ hình cây được cung cấp. Trong đó, $A$ là biến cố 'trời nhiều mây' còn $B$ là biến cố 'có mưa'. Xác suất của biến cố $B$ với điều kiện $A$ là
Từ sơ đồ cây, ta thấy xác suất đi từ nhánh A đến nhánh B là $0{,}75$, tức là $\mathrm{P}(B|A)=0{,}75$.

Nếu hai biến cố $A$, $B$ thỏa mãn $\mathrm{P}(B) = 0{,}6$; $\mathrm{P}(AB) = 0{,}4$ thì $\mathrm{P}(\overline{A}B)$ bằng
Vì $\overline{A}B$ và $AB$ là hai biến cố xung khắc và $\overline{A}B \cup AB = B$ nên $\mathrm{P}(\overline{A}B) + \mathrm{P}(AB) = \mathrm{P}(B)$.
Suy ra $\mathrm{P}(\overline{A}B) = \mathrm{P}(B) - \mathrm{P}(AB) = 0{,}6 - 0{,}4 = 0{,}2$.

Một lớp học có học sinh khối 11 và khối 12. Sơ đồ cây được cung cấp mô tả xác suất học sinh đạt yêu cầu khi làm một bài kiểm tra. Gọi $A$ là biến cố: 'Học sinh làm bài kiểm tra đạt yêu cầu'. Tính $\mathrm{P}(A)$.
Áp dụng công thức xác suất toàn phần:
$\mathrm{P}(A)= P(\text{HS K11})\cdot P(\text{Đạt | K11}) + P(\text{HS K12})\cdot P(\text{Đạt | K12})$
$\mathrm{P}(A)=0{,}5\cdot0{,}8{,}5\cdot0{,}74=0{,}4{,}37=0{,}77$.

Hàm số $G(x)=x^2-\cos x$ là một nguyên hàm của hàm số nào dưới đây?
Ta có $G'(x)=\big(x^2-\cos x\big)'=2x-(-\sin x)=2x+\sin x$.
Do đó, $G(x)=x^2-\cos x$ là nguyên hàm của $f_4(x)=2x+\sin x$.

Nguyên hàm của hàm số $f(x) = 4x^3 + \dfrac{1}{\cos^2 x}$ là
Ta có $\int \left(4x^3 + \dfrac{1}{\cos^2 x}\right) dx = \int 4x^3 dx + \int \dfrac{1}{\cos^2 x} dx = 4 \cdot \dfrac{x^4}{4} + \tan x + C = x^4 + \tan x + C$.

Biết $\displaystyle\int_1^5 f(x)\mathrm{\\,d}x=3$. Giá trị của $\displaystyle\int_1^5\big(2x-5f(x)\big)\mathrm{\\,d}x$ bằng
Ta có $\displaystyle\int_1^5\big(2x-5f(x)\big)\mathrm{\\,d}x = \displaystyle\int_1^5 2x \mathrm{\\,d}x - 5\displaystyle\int_1^5 f(x)\mathrm{\\,d}x = x^2\big|_1^5 - 5(3) = (5^2 - 1^2) - 15 = 24 - 15 = 9$.

Gọi $(\mathscr{H})$ là hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số $y=f(x)$, trục hoành và hai đường thẳng $x=a$, $x=b$ (như hình minh họa). Khi quay $(\mathscr{H})$ quanh trục hoành, ta được khối tròn xoay có thể tích là
Công thức tính thể tích khối tròn xoay tạo thành khi quay hình phẳng giới hạn bởi $y=f(x)$, trục $Ox$, $x=a$, $x=b$ quanh trục $Ox$ là $V=\pi \displaystyle\int_a^bf^2(x)\mathrm{\\,d}x$.

Trong không gian $Oxyz$, cho đường thẳng $ d\colon \dfrac{x+2}{-1}=\dfrac{y-1}{-3}=\dfrac{z-3}{2}.$ Vectơ nào dưới đây là một vectơ chỉ phương của đường thẳng $d$?
Đường thẳng $d$ có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{u}=\left( -1;-3;2 \right)$. Vectơ $\overrightarrow{u_2}=\left( 1;3;-2 \right) = -1 \cdot \overrightarrow{u}$ nên $\overrightarrow{u_2}$ cũng là một vectơ chỉ phương của $d$.

Trong không gian $Oxyz$, phương trình mặt phẳng đi qua điểm $M\left( 3;4;-2 \right)$ và có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n}=\left( 1;-2;5 \right)$ là
Mặt phẳng đi qua $M(x_0; y_0; z_0)$ và có VTPT $\overrightarrow{n}=(A;B;C)$ có phương trình $A(x-x_0)+B(y-y_0)+C(z-z_0)=0$. Thay số: $1(x-3)-2(y-4)+5(z-(-2))=0 \Leftrightarrow x-3-2y+8+5z+10=0 \Leftrightarrow x-2y+5z+15=0$.

Trong không gian $Oxyz$, phương trình mặt cầu tâm $I(-1;2;4)$ bán kính $R=5$ có phương trình là
Mặt cầu tâm $I(a;b;c)$ bán kính $R$ có phương trình $(x-a)^2+(y-b)^2+(z-c)^2=R^2$. Thay số: $(x-(-1))^2+(y-2)^2+(z-4)^2=5^2 \Leftrightarrow (x+1)^2+(y-2)^2+(z-4)^2=25$.

Trong không gian $Oxyz$, mặt cầu có phương trình: $x^2+y^2+z^2-2x+4y-4=0$. Toạ độ tâm của mặt cầu là
Phương trình mặt cầu dạng $x^2+y^2+z^2-2ax-2by-2cz+d=0$ có tâm $I(a;b;c)$. Trong phương trình $x^2+y^2+z^2-2x+4y-4=0$, ta có $-2a=-2 \Rightarrow a=1$; $-2b=4 \Rightarrow b=-2$; $-2c=0 \Rightarrow c=0$. Vậy tâm mặt cầu là $I(1;-2;0)$.

Trong không gian $Oxyz$ (đơn vị trên trục là $\mathrm{m}$), một viên đạn bay theo đường thẳng từ vị trí $A(-6;11;23)$ hướng theo $\overrightarrow{u}=(-7;14;20)$ để đến mặt phẳng $(P)$ chứa bia mục tiêu có phương trình $x-2y-3z+2=0$. Biết hồng tâm là hình tròn tâm $B(0{,}9;\,-2{,}9;\,2{,}9)$ có bán kính bằng $1\,\mathrm{dm} = 0,1\mathrm{m}$. (Hình ảnh bia mục tiêu được cung cấp). Các khẳng định sau đúng hay sai?
A. Đúng. Đường bay đi qua $A(-6;11;23)$ và có VTCP $\overrightarrow{u}=(-7;14;20)$ có PTTS: $\begin{cases} x=-6-7t\\y=11+14t \\ z=23+20t \end{cases}$.
B. Sai. VTCP của đường bay là $\overrightarrow{u}=(-7;14;20)$, VTPT của (P) là $\overrightarrow{n}=(1;-2;-3)$.
Ta có $\sin\big(d,(P)\big)=\dfrac{\big|\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{n}\big|}{\big|\overrightarrow{u}\big| \cdot \big|\overrightarrow{n}\big|} = \dfrac{95}{\sqrt{645}\cdot\sqrt{14}} \approx 0.9996$.
Suy ra góc $\approx \arcsin(0.9996) \approx 88.5^\circ$, không phải $85^\circ$.
C. Đúng. Thay PTTS của đường bay vào PT mặt phẳng (P): $(-6-7t) - 2(11+14t) - 3(23+20t) + 2 = 0 \Leftrightarrow -95t - 95 = 0 \Leftrightarrow t = -1$.
Thay $t=-1$ vào PTTS ta được $x=-6-7(-1)=1$, $y=11+14(-1)=-3$, $z=23+20(-1)=3$.
Vậy giao điểm là $H(1;-3;3)$.
D. Sai. Khoảng cách từ điểm chạm $H(1;-3;3)$ đến tâm hồng tâm $B(0.9;-2.9;2.9)$ là $HB=\sqrt{(1-0.9)^2+(-3-(-2.9))^2+(3-2.9)^2} = \sqrt{0.03} \approx 0.173 \mathrm{m}$.
Vì bán kính hồng tâm là $0.1 \mathrm{m}$, $HB > 0.1$ nên viên đạn không trúng hồng tâm.

Cho $f(x)=x^3-3x^2+1$ có đồ thị là đường cong $(\mathscr{C})$ và $g(x)=x-2$ có đồ thị là đường thẳng $(d)$. Các khẳng định sau đúng hay sai?
A. Đúng. $\displaystyle\int (x^3-3x^2+1)\mathrm{\,d}x = \dfrac{x^4}{4} - 3\dfrac{x^3}{3} + x + C = \dfrac{x^4}{4}-x^3+x+C$.
B. Đúng. $\displaystyle\int_{-1}^3 [f(x)-g(x)]\mathrm{\,d}x = \int_{-1}^3 (x^3-3x^2+1 - (x-2))\mathrm{\,d}x =\frac{-9}{4} - \frac{-9}{4} = 0$.
C. Đúng. Xét phương trình hoành độ giao điểm $f(x)=g(x) \Leftrightarrow x^3-3x^2+1 = x-2 \Leftrightarrow x^3-3x^2-x+3=0$. Nhẩm nghiệm $x=1$, ta chia đa thức: $(x-1)(x^2-2x-3)=0$. $x^2-2x-3=0$ có nghiệm $x=-1$ và $x=3$. Vậy có 3 giao điểm $x=-1, x=1, x=3$.
D. Đúng. Diện tích $S=\displaystyle\int_{-1}^3\big|f(x)-g(x)\big|\mathrm{\,d}x = \int_{-1}^3 |x^3-3x^2-x+3| \mathrm{\,d}x$.
Xét dấu $h(x)=x^3-3x^2-x+3$ trên [-1, 3]. $h(0)=3>0$, $h(2)=8-12-2+3=-3<0$.
Vậy $S = \int_{-1}^1 (x^3-3x^2-x+3) \mathrm{\,d}x + \int_{1}^3 -(x^3-3x^2-x+3) \mathrm{\,d}x = 4 - (-4) = 8$.

Thống kê một nền tảng học online ghi nhận các kết quả sau: $60\%$ học sinh học khoá học miễn phí, phần còn lại học khoá trả phí. Trong số học sinh học khoá miễn phí, có $25\%$ hoàn thành khoá học. Trong số học sinh học khoá trả phí, có $70\%$ hoàn thành khoá học. Chọn ngẫu nhiên một học sinh. Các khẳng định sau đúng hay sai?
Gọi MP: học khoá miễn phí, TP: học khoá trả phí, HT: hoàn thành khoá học.
Ta có P(MP) = 0.6, P(TP) = 1 - 0.6 = 0.4.
P(HT | MP) = 0.25, P(HT | TP) = 0.7.
A. Đúng. P(TP) = 1 - P(MP) = 1 - 0.6 = 0.4.
B. Đúng. Xác suất học khoá miễn phí và không hoàn thành = P(MP) * P(không HT | MP) = P(MP) * (1 - P(HT | MP)) = 0.6 * (1 - 0.25) = 0.6 * 0.75 = 0.45.
C. Đúng. Xác suất hoàn thành khóa học (dùng CT xác suất toàn phần): P(HT) = P(MP) * P(HT | MP) + P(TP) * P(HT | TP) = 0.6 * 0.25 + 0.4 * 0.7 = 0.15 + 0.28 = 0.43.
D. Đúng. Xác suất học khoá trả phí biết đã hoàn thành (dùng CT Bayes): P(TP | HT) = P(TP và HT) / P(HT) = (P(TP) * P(HT | TP)) / P(HT) = (0.4 * 0.7) / 0.43 = 0.28 / 0.43 = 28/43.

Một nhóm nghiên cứu khảo sát $10000$ người về hút thuốc lá và ung thư phổi. Kết quả được trình bày trong bảng: Hút thuốc & UT Phổi: 1124 người; Hút thuốc & Không UT Phổi: 1126 người; Không hút thuốc & UT Phổi: 276 người; Không hút thuốc & Không UT Phổi: 7474 người. Chọn ngẫu nhiên một người. Các khẳng định sau đúng hay sai?
Gọi A: 'Mắc ung thư phổi', B: 'Hút thuốc lá'. Tổng số người: 10000.
Tổng số người hút thuốc (B): 1124 + 1126 = 2250. Tổng số người không hút thuốc ($\overline{B}$): 276 + 7474 = 7750.
Tổng số người bị UT phổi (A): 1124 + 276 = 1400. Tổng số người không bị UT phổi ($\overline{A}$): 1126 + 7474 = 8600.
A. Sai. P(B) = 2250 / 10000 = 0.225 = 22.5\%.
B. Đúng. P(A) = 1400 / 10000 = 0.14 = 14\%.
C. Đúng. Cần tính P(B | A) = P(A và B) / P(A) = 1124 / 1400 $\approx$ 0.8029 = 80.29\%, lớn hơn 80\%.
D. Đúng. Nguy cơ mắc UT phổi nếu hút thuốc = P(A | B) = P(A và B) / P(B) = 1124 / 2250 $\approx$ 0.4996. Nguy cơ mắc UT phổi nếu không hút thuốc = P(A | $\overline{B}$) = P(A và $\overline{B}$) / P($\overline{B}$) = 276 / 7750 $\approx$ 0.0356. Tỷ lệ nguy cơ = P(A | B) / P(A | $\overline{B}$) $\approx$ 0.4996 / 0.0356 $\approx$ 14.03. Cao gấp khoảng 14 lần.

Trong không gian $Oxyz$, cho các điểm $A(0;0;3)$, $B(2;3;-3)$ và điểm $C(3;4;-3)$. Gọi $(\alpha)$ là mặt phẳng qua $A$ và vuông góc với đường thẳng $AB$. Tính khoảng cách từ điểm $C$ đến mặt phẳng $(\alpha)$.
Ta có $\overrightarrow{AB}=(2;3;-6)$.
Mặt phẳng $(\alpha)$ qua $A(0;0;3)$ và vuông góc với $AB$ (nhận $\overrightarrow{AB}$ làm VTPT) có phương trình $2(x-0)+3(y-0)-6(z-3)=0 \Leftrightarrow 2x+3y-6z+18=0$.
Vậy, $d\big(C,(\alpha)\big)=\dfrac{\big|2\cdot 3+3\cdot 4-6\cdot(-3)+18\big|}{\sqrt{2^2+3^2+(-6)^2}}=\dfrac{54}{\sqrt{49}}=\dfrac{54}{7}$.

Trong không gian $Oxyz$, (đơn vị trên trục tính bằng mét) giả sử có một nguồn phát tín hiệu tại điểm $O(0;0;0)$, một máy dò tìm tín hiệu bắt đầu từ vị trí $A(-5;26;-17)$ di chuyển với vận tốc không đổi $18\,\mathrm{(m/s)}$ cùng hướng với vecto $\overrightarrow{v}=(4;-4;7)$. Khi máy dò tìm tín hiệu di chuyển đến nơi nhận được tín hiệu mạnh nhất (gần nguồn phát nhất) thì máy dò tìm tín hiệu mất bao nhiêu giây? (Hình ảnh minh họa được cung cấp)
Nơi nhận tín hiệu mạnh nhất là hình chiếu vuông góc $H$ của nguồn $O(0;0;0)$ lên đường thẳng chuyển động của máy dò.\ Đường thẳng chuyển động $(d)$ đi qua $A(-5;26;-17)$ và có VTCP $\overrightarrow{v}=(4;-4;7)$. Phương trình tham số của $(d)$ là $\left\{ \begin{aligned} &x=-5+4t'\\ &y=26-4t' \\ &z=-17+7t'\\ \end{aligned} \right\}$.
Điểm $H$ thuộc $(d)$ nên $H(-5+4t'; 26-4t'; -17+7t')$.
Vector $\overrightarrow{OH} = (-5+4t'; 26-4t'; -17+7t')$.
Do $OH \bot (d)$ nên $\overrightarrow{OH} \cdot \overrightarrow{v} = 0$.
$\Leftrightarrow (-5+4t')(4) + (26-4t')(-4) + (-17+7t')(7) = 0$
$\Leftrightarrow -20+16t' - 104+16t' - 119+49t' = 0$
$\Leftrightarrow 81t' - 243 = 0 \Leftrightarrow t' = 3$.
Vậy tọa độ $H$ là: $H(-5+4(3); 26-4(3); -17+7(3)) = H(7; 14; 4)$.
Quãng đường máy dò đã đi là độ dài đoạn $AH$: $AH = \sqrt{(7-(-5))^2 + (14-26)^2 + (4-(-17))^2} = \sqrt{729} = 27 \mathrm{m}$.
Thời gian di chuyển là $t = \dfrac{\text{Quãng đường}}{\text{Vận tốc}} = \dfrac{AH}{v} = \dfrac{27}{18} = 1.5$ giây.
Ở một trường học, $40\%$ học sinh học thêm môn Toán. Trong số các học sinh học thêm Toán, $85\%$ đạt điểm cao. Trong số các học sinh không học thêm Toán, chỉ $10\%$ đạt điểm cao. Chọn ngẫu nhiên một học sinh. Tính xác suất học sinh đó học thêm Toán biết rằng học sinh đó đạt điểm cao.
Gọi $A$ là biến cố: “học sinh học thêm Toán”. Ta có $\mathrm{P}(A) = 0.4$.
Gọi $\overline{A}$ là biến cố: “học sinh không học thêm Toán”. Ta có $\mathrm{P}(\overline{A}) = 1 - 0.4 = 0.6$.
Gọi $B$ là biến cố: “học sinh đạt điểm cao”.
Ta có $\mathrm{P}(B|A) = 0.85$ (Xác suất đạt điểm cao nếu học thêm Toán).
Ta có $\mathrm{P}(B|\overline{A}) = 0.10$ (Xác suất đạt điểm cao nếu không học thêm Toán).
Áp dụng công thức xác suất toàn phần để tính $\mathrm{P}(B)$:
$\mathrm{P}(B) = \mathrm{P}(A)\mathrm{P}(B|A) + \mathrm{P}(\overline{A})\mathrm{P}(B|\overline{A})$
$\mathrm{P}(B) = (0.4)(0.85) + (0.6)(0.10) = 0.34 + 0.06 = 0.40$.
Ta cần tính $\mathrm{P}(A|B)$ (Xác suất học thêm Toán biết rằng đã đạt điểm cao).
Áp dụng công thức Bayes:
$\mathrm{P}(A|B) = \dfrac{\mathrm{P}(A) \mathrm{P}(B|A)}{\mathrm{P}(B)} = \dfrac{(0.4)(0.85)}{0.40} = 0.85$.
Hộp thứ nhất có $7$ tấm thẻ được đánh số từ $1$ đến $7$. Hộp thứ hai có $3$ tấm thẻ được đánh số từ $1$ đến $3$. Lấy ra ngẫu nhiên $1$ thẻ từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai. Sau đó lấy ra ngẫu nhiên $2$ thẻ từ hộp thứ hai. Biết tích các số ghi trên $2$ thẻ lấy ra từ hộp thứ hai là số lẻ, tính xác suất thẻ lấy ra từ hộp thứ nhất cũng là số lẻ.
Gọi $A$ là biến cố: “Thẻ lấy từ hộp 1 là số lẻ”.
Gọi $\overline{A}$ là biến cố: “Thẻ lấy từ hộp 1 là số chẵn”.
Gọi $B$ là biến cố: “Tích 2 thẻ lấy ra từ hộp 2 là số lẻ” (Điều này xảy ra khi cả 2 thẻ lấy ra đều là số lẻ).
Hộp 1 có 7 thẻ: {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7} (4 lẻ, 3 chẵn). $\Rightarrow P(A) = 4/7$, $P(\overline{A}) = 3/7$.
Hộp 2 có 3 thẻ: {1, 2, 3} (2 lẻ, 1 chẵn).
TH1: Lấy thẻ lẻ từ hộp 1 bỏ vào hộp 2 (Biến cố A). Hộp 2 mới có 4 thẻ (3 lẻ, 1 chẵn). Xác suất lấy được 2 thẻ lẻ từ hộp 2 mới là $P(B|A) = \dfrac{C_3^2}{C_4^2} = \dfrac{3}{6} = \dfrac{1}{2}$.
TH2: Lấy thẻ chẵn từ hộp 1 bỏ vào hộp 2 (Biến cố $\overline{A}$). Hộp 2 mới có 4 thẻ (2 lẻ, 2 chẵn). Xác suất lấy được 2 thẻ lẻ từ hộp 2 mới là $P(B|\overline{A}) = \dfrac{C_2^2}{C_4^2} = \dfrac{1}{6}$.
Ta cần tính $P(A|B)$ (Xác suất thẻ từ hộp 1 là lẻ, biết tích 2 thẻ từ hộp 2 là lẻ).
Áp dụng công thức Bayes: $P(A|B) = \dfrac{P(A)P(B|A)}{P(B)}$.
Trước hết, tính $P(B)$ dùng công thức xác suất toàn phần:
$P(B) = P(A)P(B|A) + P(\overline{A})P(B|\overline{A}) = (\dfrac{4}{7})(\dfrac{1}{2}) + (\dfrac{3}{7})(\dfrac{1}{6}) = \dfrac{4}{14} + \dfrac{3}{42} = \dfrac{5}{14}$.
Vậy, $P(A|B) = \dfrac{P(A)P(B|A)}{P(B)} = \dfrac{(4/7)(1/2)}{15/42} = \dfrac{4/14}{15/42} = \dfrac{4}{5} = 0.8$.
Một khối bê tông cao $2$ m được đặt trên mặt đất phẳng. Nếu cắt khối bê tông này bằng mặt phẳng nằm ngang, cách mặt đất $x$ (m) ($0\leq x\leq 2$) thì được mặt cắt là hình chữ nhật có chiều dài $5$ m, chiều rộng $(0{,}5)^x$ (m). Tính thể tích của khối bê tông (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm của mét khối). (Hình ảnh minh họa được cung cấp).
Chọn trục $Ox$ thẳng đứng, gốc $O$ tại mặt đất, chiều dương hướng lên. Khối bê tông giới hạn bởi $x=0$ và $x=2$.
Diện tích mặt cắt tại độ cao $x$ là $S(x) = \text{dài} \times \text{rộng} = 5 \times (0.5)^x = 5 \times (\dfrac{1}{2})^x$.
Thể tích khối bê tông được tính bằng tích phân diện tích mặt cắt từ $x=0$ đến $x=2$:
$V = \displaystyle\int_0^2 S(x) \mathrm{\,d}x = \int_0^2 5 \cdot (\dfrac{1}{2})^x \mathrm{\,d}x$.
Ta có $\int a^x dx = \dfrac{a^x}{\ln a} + C$.
$V = \dfrac{-5}{\ln 2} \left[ -\dfrac{3}{4} \right] = \dfrac{15}{4 \ln 2}$.
$V \approx \dfrac{15}{4 \times 0.693147} \approx \dfrac{15}{2.772588} \approx 5.410$
Làm tròn đến hàng phần trăm: $V \approx 5,41 \, (\mathrm{m}^3)$.

Một chất điểm chuyển động thẳng trong $15$ giây với vận tốc $v(t)$ (đơn vị tính (m/s)) là hàm phụ thuộc thời gian $t$ (đơn vị: giây) có đồ thị là đường in đậm được cung cấp. Tính quãng đường chất điểm đi được trong $15$ giây đó (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).
Từ đồ thị, ta xác định hàm vận tốc $v(t)$ theo từng khoảng thời gian:
- Khi $0 \le t < 3$: $v(t) = 11$
- Khi $3 \le t < 8$: Đồ thị là một phần của parabol.
Ta có thể xác định dạng $at^2+bt+c$.
Đỉnh parabol có vẻ tại $t=5, v=3$. Đi qua $(3, 11)$ và $(8, 21)$. Thay $t=5, v=3$: $25a+5b+c=3$.
$v'(t)=2at+b$, $v'(5)=10a+b=0$.
Thay $t=3, v=11$: $9a+3b+c=11$.
Từ $10a+b=0 \Rightarrow b=-10a$. $9a+3(-10a)+c=11 \Rightarrow -21a+c=11$. $25a+5(-10a)+c=3 \Rightarrow -25a+c=3$. Trừ 2 PT: $(-21a+c)-(-25a+c)=11-3 \Rightarrow 4a=8 \Rightarrow a=2$. $b=-10(2)=-20$.
$c=3+25a=3+25(2)=53$. Vậy $v(t) = 2t^2-20t+53$.
- Khi $8 \le t \le 15$: Đồ thị là đoạn thẳng đi qua $(8, 21)$ và $(15, 0)$.
Độ dốc $m = \dfrac{0-21}{15-8} = \dfrac{-21}{7} = -3$. Phương trình: $v - 0 = -3(t - 15) \Rightarrow v(t) = -3t + 45$.
Vậy, $v(t) = \left\{ \begin{array}{ll} 11 & \text{ khi } 0 \le t < 3 \\ 2t^2 - 20t + 53 & \text{ khi } 3 \le t < 8 \\ -3t + 45 & \text{ khi } 8 \le t \le 15 \\ \end{array}\right.$.
Quãng đường $S$ là tích phân của vận tốc theo thời gian:
$S = \displaystyle\int_0^{15} v(t) \mathrm{\,d}t = \int_0^3 11 \mathrm{\,d}t + \int_3^8 (2t^2 - 20t + 53) \mathrm{\,d}t + \int_8^{15} (-3t + 45) \mathrm{\,d}t$
$S_1 = \int_0^3 11 \mathrm{\,d}t = \dfrac{115}{3} \approx 38.33$.
$S_3 = \int_8^{15} (-3t + 45) \mathrm{\,d}t = (-\dfrac{675}{2} + \dfrac{1350}{2}) - (-96 + 360) = 73.5$.
Tổng quãng đường $S = S_1 + S_2 + S_3 = 33 + \dfrac{115}{3} + 73.5 = 144.833...$
Làm tròn đến hàng đơn vị: $S \approx 145 \mathrm{(m)}$.

Kết quả

Điểm nhóm trắc nghiệm đơn chọn: 0

Điểm nhóm đúng/sai: 0

Điểm nhóm trả lời ngắn: 0

Tổng điểm bài thi: 0

Thuộc chủ đề:Blog

Sidebar chính

Bài viết mới

  • quiz group 1.7
  • Câu hỏi test – latex2html
  • Quiz type=”practice” trộn
  • quiz exam xs trộn đáp án không latex
  • Đề hk2 Toán 12

Categories

  • Blog

Nhóm câu hỏi


Mệnh đề nào dưới đây sai?
$\left(\sin x\right)'=-\cos x$ là mệnh đề sai. Vì $\left(\sin x\right)'=\cos x$.

Kết quả

Điểm nhóm trắc nghiệm đơn chọn: 0

Điểm nhóm đúng/sai: 0

Điểm nhóm trả lời ngắn: 0

Tổng điểm bài thi: 0

Footer

Lưu trữ

  • Tháng 5 2025
  • Tháng 4 2025
  • Tháng 3 2025
  • Tháng 2 2025